Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 6 ước đạt 2,227 tỷ USD
26/06/2014
Theo báo cáo tháng 6 của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 6 ước đạt 2,227 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 6 tháng đầu năm 2014 lên 14,67 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 7,15 tỷ USD, tăng 6,6%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 3,45 tỷ USD, tăng 24,2%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 3,01 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2013.
Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:
- Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 6 năm 2014 ước đạt 479 nghìn tấn với giá trị 212 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2014 ước đạt 3,2 triệu tấn và 1,44 tỷ USD, giảm 9,9% về khối lượng, và giảm 8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2014 đạt 439 USD/tấn, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2013. Thị trường lớn nhất là Trung Quốc với 40,46% thị phần. Đáng chú ý nhất là thị trường Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 5 tháng đầu năm với mức tăng gấp 2,65 lần về khối lượng và tăng 2,69 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vị trí đứng thứ 2 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 20,66% thị phần, tiếp đến là Gana, Singapore, chiếm thị phần lần lượt là 4,39% và 3,63%.
- Cà phê: Tháng 6 năm 2014 xuất khẩu cà phê ước đạt 109 nghìn tấn với giá trị đạt 229 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm ước đạt 1,04 triệu tấn và 2,12 tỷ USD, tăng 31,7% về khối lượng và tăng 24,7% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 2.025 USD/tấn, giảm 5,85% so với năm 2013. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2014 với thị phần lần lượt là 14,35% và 9,76%. Thị trường Bỉ có tốc độ tăng mạnh nhất, gấp 2,73 lần về khối lượng và gấp 2,53 lần về giá trị so với 5 tháng đầu năm 2013.
- Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 6 đạt 86 nghìn tấn với giá trị 153 triệu USD, với ước tính này 6 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 337 nghìn tấn với giá trị đạt 644 triệu USD, giảm 11,7% về khối lượng và giảm 33% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2014 đạt 1.842 USD/tấn, giảm 28,9% so với cùng kỳ năm 2013. Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2014, nhưng lại có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể: Trung Quốc giảm 53,67% về khối lượng và giảm 53,67% về giá trị; Malaysia giảm 21,09% về khối lượng và giảm 45,93% về giá trị. Trong 5 tháng đầu năm 2014 thị trường Hà Lan có tốc độ tăng nhanh nhất, gấp hơn 6 lần về lượng và hơn 5 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
- Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 6 năm 2014 ước đạt 13 nghìn tấn với giá trị đạt 22 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm ước đạt 57 nghìn tấn với giá trị đạt 92 triệu USD, giảm 6,6% về khối lượng và giảm 1,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2014 đạt 1.587 USD/tấn, tăng 5,02% so với cùng kỳ năm 2013. Khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan- thị trường lớn nhất của Việt Nam tăng 23,25% về khối lượng và tăng 49,77% về giá trị. Thị trường Coét có tốc độ tăng mạnh nhất, gấp hơn 3 lần so với 5 tháng đầu năm 2013. Thị trường Inđônêxia giảm mạnh nhất, giảm 57,68% về khối lượng và giảm 53,86% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 6 ước đạt 27 nghìn tấn với giá trị 178 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu điều 6 tháng đầu năm 2014 đạt 130 nghìn tấn với 829 triệu USD, tăng 17,5% về khối lượng và tăng 19,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2014 đạt 6.342 USD/tấn, tăng 1,18% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 30,13%, 17,39% và 10,66% tổng giá trị xuất khẩu.
- Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 6 ước đạt 16 nghìn tấn, với giá trị đạt 127 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 6 tháng đầu năm lên 111 nghìn tấn với giá trị 790 triệu USD, tăng 36,2% về khối lượng và tăng 47,8% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2014 đạt 7.013 USD/tấn, tăng 6,95% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hòa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất và Ân Độ – 4 thị trường lớn nhất nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2014 – chiếm 47,43% thị phần – có mức tăng trưởng mạnh. Thị trường Hoa Kỳ tăng 25,58% về khối lượng và tăng 31,56%% về giá trị, Singapore tăng gấp hơn 2 lần về khối lượng và hơn 3 lần về giá trị, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất tăng 55,17% về khối lượng và 75,17% về giá trị. Thị trường Ân Độ tăng gấp hơn 2 lần cả về khối lượng và giá trị. Đáng chú ý nhất là trong 5 tháng đầu năm 2014, thị trường Tây Ban Nha có tốc độ tăng trưởng đột biến với mức tăng gấp hơn 5 lần về khối lượng và gần 8 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 6 đạt 482 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt gần 2,87 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản- 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2014 – chiếm 66,74% tổng giá trị xuất khẩu – có mức tăng trưởng lần lượt là 16,52%, 8,82% và 24,8% so với cùng kỳ năm 2013.
- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 6 ước đạt 536 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 3,45 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa
- Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 23% tổng giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này 5 tháng đầu năm đạt 671,86 triệu USD, tăng 45,83% so với cùng kỳ năm 2013. Năm tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn khác đều tăng mạnh như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc với mức tăng tương ứng đạt 8,36%, 45,92% và 51,74%.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 6 ước đạt 206 nghìn tấn, với giá trị đạt 70 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 6 tháng đầu năm đạt gần 1,8 triệu tấn với giá trị đạt 569 triệu USD, giảm 13% về khối lượng và giảm 12,8% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm mạnh, ngoại trừ thị trường Nhật Bản (tăng 16,97% về khối lượng và tăng 16,62% về giá trị) so với cùng kỳ năm 2013. Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn lớn nhất của Việt Nam với 85,66% thị phần.
Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN&PTNT
//Tin tự động cập nhật//