Theo Báo cáo của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam tháng 3 năm 2015 ước đạt 2,12 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 3 tháng đầu năm 2015 lên gần 6,13 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 2,92 tỷ USD, giảm 15,1%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 1,27 tỷ USD, giảm 20,6%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 1,5 tỷ USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2014.

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

  • Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 3 năm 2015 ước đạt 517 nghìn tấn với giá trị đạt 214 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2015 ước đạt 1,01 triệu tấn và 440 triệu USD, giảm 28,1% về khối lượng và giảm 32% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 458,6 USD/tấn, giảm 2,07% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2015-với 20,9% thị phần-có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 42,23% về khối lượng và giảm 46,03% về giá trị). Đáng chú ý nhất là hai thị trường Gana và Bờ Biển Ngà có sự tăng trưởng đột biến trong 2 tháng đầu năm 2015, vươn lên vị trí thứ 2 và thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 23,16% thị phần.
  • Cà phê: Tháng 3 xuất khẩu cà phê ước đạt 125 nghìn tấn với giá trị đạt 258 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm 2015 ước đạt 350 nghìn tấn và 734 triệu USD, giảm 41,4% về khối lượng và giảm 37,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 2.122 USD/tấn, tăng 12,12% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thịt trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 17,95% và 11,70%.
  • Cao su : Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 3 đạt 59 nghìn tấn với giá trị 85 triệu USD, với ước tính này 3 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu cao su đạt 196 nghìn tấn, giá trị đạt 279 triệu USD, tăng 31,9% về khối lượng nhưng giảm 6,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá cao su xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 1.420 USD/tấn, giảm 31,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc, Malaysia và Ân Độ vẫn duy trì là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2015, chiếm 69,65% thị phần.
  • Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 3 ước đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 12 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 3 tháng đầu năm ước đạt 24 nghìn tấn với giá trị đạt 38 triệu USD, giảm 2,2% về khối lượng nhưng tăng 2,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 1.700 USD/tấn, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 2 tháng đầu năm 2015, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam tăng 92,92% về khối lượng và tăng gấp 2,03 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
  • Hạt điều : Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 3 ước đạt 16 nghìn tấn với giá trị 117 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2015 đạt 51 nghìn tấn với 370 triệu USD, giảm 1,3% về khối lượng nhưng tăng 14,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 7.138 USD/tấn, tăng 16,92% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 29,51%, 20,99% và 10,92% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 3 năm 2015 ước đạt 15 nghìn tấn, với giá trị đạt 134 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 3 tháng đầu năm 2015 lên 38 nghìn tấn với giá trị 342 triệu USD, giảm 23,1% về khối lượng nhưng tăng 3% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2015 đạt 9.219 USD/tấn, tăng 35,06% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hòa Kỳ, Singapore và Ân Độ – 3 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2015 chiếm 49,79% thị phần.
  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 3 năm 2015 đạt 446 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2015 đạt gần 1,43 tỷ USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ và Trung Quốc – 2 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2015 – chiếm 50,79% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 3 năm 2015 ước đạt 417 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2015 đạt 1,27 triệu USD, giảm 20,6% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 18,62% tổng giá trị xuất khẩu. Trong 2 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt 159,05 triệu USD, giảm 40,22% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sang Nhật Bản cũng giảm đáng kể với mức giảm là 11,73%. Xuất khẩu tăng trưởng ở các thị trường như Trung Quốc (tăng 47,3%), Mêhicô (tăng 42,81%), Thái Lan (tăng 8,73%), Hàn Quốc tăng (1,91%).
  • Sắn và các sản phẩm từ sắn . Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 3 năm 2015 ước đạt 599 nghìn tấn, với giá trị đạt 175 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm 2015 đạt 1,37 nghìn tấn với giá trị 420 triệu USD, tăng 24% về khối lượng và tăng 22,7% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Trong 2 tháng đầu năm 2015, ngoại trừ thị trường Philippine giảm (khối lượng giảm 52,5%; giá trị giảm 53,56%), hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng mạnh.

//Tin tự động cập nhật//


Bài viết khác