Trong Báo cáo tháng 10/2014, Bộ NN&PTNT cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 10 ước đạt 2,28 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 10 tháng đầu năm 2014 lên 25,39 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 12,25 tỷ USD, tăng 11,5%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 6,48 tỷ USD, tăng 19,9%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 5,24 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2013.

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

  • Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10 năm 2014 ước đạt 669 nghìn tấn với giá trị 317 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 10 đầu năm 2014 ước đạt 5,68 triệu tấn và giá trị đạt 2,59 tỷ USD, giảm 2,7% về khối lượng, nhưng lại tăng 1,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá gạo xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2014 đạt 455,26 USD/tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2013. Thị trường lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2014 là Trung Quốc chiếm 32,48% thị phần. Đáng chú ý nhất là thị trường Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 9 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,19 lần về khối lượng và gấp 3,23 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vị trí đứng thứ 2 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 22,06%, tiếp đến là Malaysia, Gana và Singapore, chiếm thị phần lần lượt là 7,07%; 5,76% và 3,19%.
  • Cà phê: Tháng 10 năm 2014 xuất khẩu cà phê ước đạt 101 nghìn tấn với giá trị đạt 220 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm ước đạt 1,49 triệu tấn và 3,10 tỷ USD, tăng 37,1% về khối lượng và tăng 33,5% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm đạt 2.076 USD/tấn, giảm 3,2% so với năm 2013. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 với thị phần lần lượt là 13,61% và 9,82%. Thị trường Bỉ có tốc độ tăng mạnh nhất, gấp 2,6 lần về khối lượng và gấp 2,4 lần về giá trị so với 9 tháng đầu năm 2013.
  • Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 10 đạt 145 nghìn tấn với giá trị 220 triệu USD, với ước tính này 10 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 843 nghìn tấn với giá trị đạt 1,45 tỷ USD, tăng 1,3% về khối lượng nhưng lại giảm 25,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá cao su xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2014 đạt 1.767 USD/tấn, giảm 25,46% so với cùng kỳ năm 2013. Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014, nhưng lại có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể: Trung Quốc giảm 8,65% về khối lượng và giảm 31,41% về giá trị; Malaysia giảm 11,57% về khối lượng và giảm 38,23% về giá trị.
  • Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 10 năm 2014 ước đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 21 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng đầu năm ước đạt 109 nghìn tấn với giá trị đạt 186 triệu USD, giảm 5,6% về khối lượng và giảm 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá chè xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2014 đạt 1.693 USD/tấn, tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2013. Khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam tăng 67,64% về khối lượng và tăng 94,40% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Trái ngược, thị trường Inđônêxia có tốc độ giảm mạnh nhất, giảm 57,16% về khối lượng và giảm 58,28% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
  • Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 10 ước đạt 29 nghìn tấn với giá trị 196 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu điều 10 tháng đầu năm 2014 đạt 257 nghìn tấn với 1,68 tỷ USD, tăng 20,5% về khối lượng và tăng 24,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2014 đạt 6.501 USD/tấn, tăng 2,13% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 32,94%, 14,85% và 11,33% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 10 ước đạt 5 nghìn tấn, với giá trị đạt 49 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 10 tháng đầu năm lên 145 nghìn tấn với giá trị 1,106 tỷ USD, tăng 18,5% về khối lượng và tăng 35,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2014 đạt 7.558 USD/tấn, tăng 13,82% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hoa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ và Hà Lan – 5 thị trường lớn nhất nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 – chiếm 50,62% tổng xuất khẩu của mặt hàng này.Thị trường Hoa Kỳ tăng 22,84% về khối lượng và tăng 36,58% về giá trị; Singapore tăng 55,5% về khối lượng và 95,14% về giá trị; Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất tăng 49,85% về khối lượng và tăng 79,4% về giá trị. Thị trường Ấn Độ tăng 97,0% về khối lượng và 2,3 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 10 đạt 528 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm đạt 4,98 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 9 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường chính đều tăng, ngoại trừ thị trường Trung Quốc giảm 10,19%; Hoa Kỳ và Nhật Bản có mức tăng trưởng lần lượt là 14,35% và 22,03% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản – 3 thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 – chiếm 66,35% tổng giá trị xuất khẩu của mặt hàng này.
  • Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 10 ước đạt 736 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm đạt 6,48 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 22,25% tổng giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này 9 tháng đầu năm đạt 1,28 tỷ USD, tăng 25,77% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường khác đều tăng như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc với mức tăng tương ứng đạt 7,73%, 43,11% và 24,90%….
  • Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 10 ước đạt 239 nghìn tấn, với giá trị đạt 87 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm đạt 2,72 triệu tấn với giá trị đạt 901 triệu USD, tăng 2,3% về khối lượng nhưng lại giảm 0,4% về giá trị so cùng kỳ năm 2013.Trong 9 tháng đầu năm 2014, giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng, ngoại trừ thị trường Hàn Quốc và Đài. Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn lớn nhất của Việt Nam với 84,61% thị phần.

Nguồn: Báo cáo của Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN&PTNT

//Tin tự động cập nhật//


Bài viết khác