Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 12 ước đạt 2,88 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành năm 2014 lên 30,86 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013.

Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 14,50 tỷ USD, tăng 11,1%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 6,54 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2013.

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

  • Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12 năm 2014 ước đạt 463 nghìn tấn với giá trị 239 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo năm 2014 đạt 6,52 triệu tấn và 3,04 tỷ USD, giảm 0,9% về khối lượng, nhưng lại tăng 4,2% về giá trị so với năm 2013. Giá gạo xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 462,99 USD/tấn, tăng 4,92% so với cùng kỳ năm 2013. Thị trường lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2014 là Trung Quốc với 30,3%. Đáng chú ý nhất là thị trường Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 11 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,68 lần về khối lượng và gấp 3,74 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vị trí đứng thứ 2 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 21,38%, tiếp đến là Malaysia, Gana và Indonesia, chiếm thị phần lần lượt là 7,38%; 5,90% và 5,13%.
  • Cà phê: Tháng 12 năm 2014 xuất khẩu cà phê ước đạt 168 nghìn tấn với giá trị đạt 338 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê năm 2014 ước đạt 1,73 triệu tấn và 3,62 tỷ USD, tăng 33,4% về khối lượng và tăng 32,2% về giá trị so năm 2013. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm đạt 2.096 USD/tấn, giảm 0,86% so với cùng kỳ năm 2013. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 với thị phần lần lượt là 13,65% và 10,02%. Thị trường Bỉ có tốc độ tăng mạnh nhất, gấp 2,57 lần về khối lượng và gấp 2,4 lần về giá trị so với 11 tháng đầu năm 2013.
  • Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 đạt 129 nghìn tấn với giá trị 190 triệu USD, với ước tính này năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 1,07 triệu tấn với giá trị đạt 1,80 tỷ USD, tăng 0,2% về khối lượng nhưng lại giảm 27,7% về giá trị so với năm 2013. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 1.695 USD/tấn, giảm 27,33% so với cùng kỳ năm 2013. Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 với thị phần lần lượt là 42,6% và 18,14%, nhưng lại có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể: Trung Quốc giảm 5,02% về khối lượng và giảm 30,26% về giá trị; Malaysia giảm 7,85% về khối lượng và giảm 36,96% về giá trị.
  • Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 12 năm 2014 ước đạt 13 nghìn tấn với giá trị đạt 23 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè năm 2014 ước đạt 134 nghìn tấn với giá trị đạt 229 triệu USD, giảm 5,3% về khối lượng và giảm 0,2% về giá trị so với năm 2013. Giá chè xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 1.711 USD/tấn, tăng 5,76% so với cùng kỳ năm 2013. Khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với thị phần là 35,47%, tăng 61,25% về khối lượng và tăng 86,19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Ngược lại, thị trường Inđônêxia có tốc độ giảm mạnh nhất, giảm 54,73% về khối lượng và giảm 56,34% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
  • Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 12 ước đạt 26 nghìn tấn với giá trị 169 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu điều năm 2014 đạt 306 nghìn tấn với 2 tỷ USD, tăng 17,2% về khối lượng và tăng 21,9% về giá trị so với năm 2013. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 6.553 USD/tấn, tăng 3,81% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 32,5%, 14,99% và 11,23% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 12 ước đạt 8 nghìn tấn, với giá trị đạt 52 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu năm 2014 lên 158 nghìn tấn với giá trị 1,2 tỷ USD, tăng 19,3% về khối lượng và tăng 35,9% về giá trị so với năm 2013. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 7.679 USD/tấn, tăng 14,76% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hòa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ân Độ và Hà Lan – 5 thị trường lớn nhất nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 – chiếm 50,06% tổng xuất khẩu của mặt hàng này. Thị trường Hoa Kỳ tăng 21,76% về khối lượng và tăng 37,88% về giá trị; Singapore tăng 46,94% về khối lượng và 84,32% về giá trị, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất tăng 32,96% về khối lượng và tăng 56,49% về giá trị. Thị trường Ân Độ tăng 88,01% về khối lượng và 2,19 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 12 đạt 655 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu năm 2014 đạt 6,21 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2013. Xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 11 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường chính đều tăng, ngoại trừ thị trường Trung Quốc giảm 13,35%; Hoa Kỳ và Nhật Bản có mức tăng trưởng lần lượt là 12,47% và 17,06% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản – 3 thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 – chiếm 66,21% tổng giá trị xuất khẩu của mặt hàng này.
  • Thuỷ sản : Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 12 ước đạt 706 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu năm 2014 đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18,4% so với năm 2013. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 21,81% tổng giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này 11 tháng đầu năm đạt 1,57 tỷ USD, tăng 18,78% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 11 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường khác đều tăng như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc với mức tăng tương ứng đạt 9,03%, 34,59% và 12,46%.
  • Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 12 ước đạt 301 nghìn tấn, với giá trị đạt 102 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này năm 2014 đạt 3,29 triệu tấn với giá trị đạt 1,12 tỷ USD, tăng 5,4% về khối lượng và tăng 2,6% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Trong 11 tháng đầu năm 2014, giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng, ngoại trừ thị trường Hàn Quốc và Đài Loan. Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn lớn nhất của Việt Nam với 84,65% thị phần.

Theo Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN&PTNT

//Tin tự động cập nhật//


Bài viết khác