Theo Báo cáo tháng 2 của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 2 năm 2015 ước đạt 1,78 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 2 tháng đầu năm 2015 lên 4,177 tỷ USD, giảm 1,9 % so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 1,87 tỷ USD, giảm 5,3%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 907 triệu USD, giảm 9,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 1046 triệu USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2014.

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 90 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 526 nghìn tấn và 243 triệu USD, giảm 33,1% về khối lượng và giảm 34,0% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá gạo xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 470,5 USD/tấn, giảm 1,36% so với cùng kỳ năm 2014. Đáng chú ý nhất là hai thị trường Gana và Bờ Biển Ngà có sự tăng trưởng đột biến trong tháng 1 năm 2015, vươn lên vị trí thứ 2 và thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 31,19% thị phần.

Cà phê: Tháng 2 năm 2015 xuất khẩu cà phê ước đạt 110 nghìn tấn với giá trị đạt 230 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 242 nghìn tấn và 511 triệu USD, giảm 25,0% về khối lượng và giảm 16,4% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 2.124 USD/tấn, tăng 12,74% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thịt trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 với thị phần lần lượt là

17,51% và 10,68%.

Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 2 năm 2015 đạt 40 nghìn tấn với giá trị 65 triệu USD, với ước tính này 2 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu cao su đạt 137 nghìn tấn, giá trị đạt 202 triệu USD, tăng 30,5% về khối lượng nhưng giảm 6,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá cao su xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 1.423 USD/tấn, giảm 31,27% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc, Malaysia và Ân Độ vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015, chiếm 71,86% thị phần.

Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 2 năm 2015 ước đạt 6 nghìn tấn với giá trị đạt 10 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 16 nghìn tấn với giá trị đạt 28 triệu USD, giảm 3,3% về khối lượng nhưng tăng 5,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 1.756 USD/tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trong tháng 1 năm 2015, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam tăng 50,71% về khối lượng và tăng 57,91% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Hạt điều . Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 13 nghìn tấn với giá trị 100 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 36 nghìn tấn với 261 triệu USD, tăng 14,2% về khối lượng và tăng 36,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 7.101 USD/tấn, tăng 17,12% so với tháng 1 năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 27,80%, 24,24% và 8,96% tổng giá trị xuất khẩu.

Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 11 nghìn tấn, với giá trị đạt 100 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 2 tháng đầu năm 2015 lên 22 nghìn tấn với giá trị 199 triệu USD, giảm 8,7% về khối lượng nhưng tăng 24,0% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 9.470 USD/tấn, tăng 40,95% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Singapore, Hòa Kỳ và Ân Độ – 3 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 chiếm 49,41% thị phần.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 2 năm 2015 đạt 400 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 989 triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ và Trung Quốc – 2 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 – chiếm 50,46% tổng giá trị xuất khẩu.

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 2 năm 2015 ước đạt 400 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 907 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 17,74% tổng giá trị xuất khẩu. Trong tháng 1 năm 2015, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt 89,9 triệu USD, giảm 36,77% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sang Nhật Bản và Hàn Quốc cũng giảm đáng kể với mức giảm tương ứng 9,86% và 0,76%. Xuất khẩu tăng trưởng ở các thị trường như Trung Quốc (gấp 2,28 lần), Thái Lan (tăng 32,96%).

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 2 năm 2015 ước đạt 340 nghìn tấn, với giá trị đạt 100 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2015 đạt 786 nghìn tấn với giá trị 247 triệu USD, tăng 11,1% về khối lượng và tăng 11,9% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Trong tháng 1 năm 2015, ngoại trừ thị trường Philippine giảm (khối lượng giảm 8,58%; giá trị giảm 11,88%), hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng mạnh.

Theo Bộ NN&PTNT

//Tin tự động cập nhật//


Bài viết khác