Theo cáo cáo của Bộ NN&PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 6 năm 2015 ước đạt 2,6 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 6 tháng đầu năm 2015 lên 14,42 tỷ USD, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 6,93 tỷ USD giảm 5,7%, giảm mạnh ở các mặt hàng như cà phê (35,1%) và gạo (10,5%); Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 2,97 tỷ USD giảm 16%, giảm mạnh ở thị trường lớn nhất là Mỹ (29,07%); Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 3,29 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2014.

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

  • Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 6 ước đạt 641 nghìn tấn với giá trị đạt 267 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm ước đạt 3,055 triệu tấn và 1,318 tỷ USD, giảm 6,2% về khối lượng và giảm 10,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2015 đạt 435,18 USD/tấn, giảm 3,78% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất trong 5 tháng đầu năm với 36% thị phần. Năm tháng đầu năm xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 19,61% về khối lượng và giảm 22,61% về giá trị). Đáng chú ý nhất là thị trường Malaixia có sự tăng trưởng đột biến trong 5 tháng đầu năm 2015, tăng gấp 2,84 lần về lượng và gấp 2,33 lần về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 7,7% thị phần.
  • Cà phê: Tháng 6 xuất khẩu cà phê ước đạt 106 nghìn tấn với giá trị đạt 218 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm ước đạt 687 nghìn tấn và 1,419 tỷ USD, giảm 35,8% về khối lượng và giảm 35,1% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 2.069 USD/tấn, tăng 2,12% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 16,03% và 11,88%.
  • Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 6 năm đạt 92 nghìn tấn với giá trị 138 triệu USD, với ước tính này 6 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu cao su đạt 422 nghìn tấn, giá trị đạt 614 triệu USD, tăng 22,3% về khối lượng nhưng giảm 5,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2015 đạt 1.441 USD/tấn, giảm 25,19% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc, Malaysia và Ân Độ vẫn duy trì là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015, chiếm 72,26% thị phần.
  • Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 6 ước đạt 11 nghìn tấn với giá trị đạt 20 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 54 nghìn tấn với giá trị đạt 90 triệu USD, giảm 6,7% về khối lượng và giảm 4,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2015 đạt 1.648 USD/tấn, tăng 3,69% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 5 tháng đầu năm 2015, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam – tăng 49,95% về khối lượng và tăng 49,19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
  • Hạt điều : Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 6 ước đạt 33 nghìn tấn với giá trị 251 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2015 đạt 150 nghìn tấn với giá trị ước đạt 1,08 tỷ USD, tăng 14% về khối lượng và tăng 28,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2015 đạt 7.080 USD/tấn, tăng 11,64% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 39,98%, 13,12% và 10,89% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 6 ước đạt 16 nghìn tấn, với giá trị đạt 157 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 6 tháng đầu năm 2015 lên 90 nghìn tấn với giá trị 838 triệu USD, giảm 18,2% về khối lượng nhưng tăng 6,1% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 9.223 USD/tấn, tăng 31,87% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hoa Kỳ, Singapore và Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất – 3 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015 chiếm 40,41% thị phần.
  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 6 đạt 529 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2015 đạt 3,13 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc – 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015 – chiếm 66,04% tổng giá trị xuất khẩu.
  • Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 6 ước đạt 527 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 2,97 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 19,33% tổng giá trị xuất khẩu. Trong 5 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt 473 triệu USD, giảm 29,07% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc cũng giảm đáng kể với mức giảm lần lượt là 11,89% và 4,99%. Xuất khẩu tăng trưởng ở các thị trường như Thái Lan (tăng 16,89%) và Anh (tăng 43,02%).
  • Sắn và các sản phẩm từ sắn : Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 6 năm 2015 ước đạt 487 nghìn tấn, với giá trị đạt 137 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 6 tháng đầu năm ước đạt 2,83 triệu tấn với giá trị 844 triệu USD, tăng 50,5% về khối lượng và tăng 42,6% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Trong 5 tháng đầu năm 2015, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính chiếm 88,71% thị phần, tăng 52,08% về khối lượng và tăng 46,28% về giá trị.

Giá trị nhập khẩu toàn ngành nông, lâm, thủy sản trong 6 tháng đầu năm ước đạt 11,36 tỷ USD, tăng 6,4% so với năm cùng kỳ năm 2014. Trong đó, nhập khẩu một số mặt hàng chính đạt 8,65 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tình hình nhập khẩu của một số mặt hàng chính như sau:

  • Phân bón: Ước tính khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 6 năm 2015 đạt 441 nghìn tấn với giá trị 145 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu phân bón 6 tháng đầu năm 2015 đạt gần 2,06 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 652 triệu USD, tăng 11,6% về khối lượng và tăng 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, khối lượng nhập khẩu phân đạm URE ước đạt 74 nghìn tấn với giá trị đạt 22 triệu USD, tăng 33,9% về khối lượng và tăng 23,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014; phân SA ước đạt 551 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 77 triệu USD, tăng 2,8% về khối lượng và tăng 5,3% về giá trị so với năm 2014. Nguồn phân bón nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, mặc dù giảm hơn năm 2014 nhưng vẫn chiếm tới 44,4 % tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này.
  • Thuốc trừ sâu và nguyên liệu : Ước giá trị nhập khẩu trong tháng 6/2015 đạt 62 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2015 đạt 400 triệu USD, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2014. Nguồn nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu chủ yếu là từ Trung Quốc chiếm tới 55,5% tổng giá trị của mặt hàng này.
  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Uớc giá trị nhập khẩu tháng 6/2015 đạt 155 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2015 đạt 1,05 tỷ USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, nhập khẩu gỗ từ thị trường Lào chiếm tỷ trọng 23,8%, tiếp đến là Campuchia và Trung Quốc lần lượt chiếm 13,9% và 11% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này.
  • Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 6/2015 đạt 352 nghìn tấn với giá trị đạt 76 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt gần 1,28 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 329 triệu USD, tăng 31,1% về khối lượng và tăng 5,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính là Úc, chiếm tới 53,8%; tiếp đến là Brazil chiếm 28,5% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này.
  • Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 6/2015 ước đạt 303 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2015 đạt 1,73 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này là Achentina (chiếm 36,6% thị phần), tiếp đến là Hoa Kỳ (19,2%) và Trung Quốc (7,4%).
  • Cao su : Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 6/2015 đạt 37 nghìn tấn với giá trị đạt 63 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 193 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 329 triệu USD, tăng 28,4% về khối lượng và tăng 8,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu từ các nước như Hàn Quốc (chiếm 20,3%), Nhật Bản (16,1%) và Campuchia (13,6%).
  • Thủy sản: Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 6/2015 đạt 80 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2015 đạt 506 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2014. Hai thị trường nhập khẩu chính là Ân Độ (chiếm 30,4%) tiếp đến là Hàn Quốc và Nauy lần lượt là 7,1% và 7,0%.
  • Hạt điều: Khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 6/2015 ước đạt 130 nghìn tấn với giá trị đạt 154 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 414 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 527 triệu USD, tăng 73,2% về khối lượng và tăng gấp 2,08 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
  • Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 6/2015 đạt 216 nghìn tấn với giá trị 91 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 948 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 438 triệu USD, tăng 5,8% về khối lượng nhưng giảm 17,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
  • Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 6/2015 đạt 352 nghìn tấn với giá trị đạt 72 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt gần 3,27 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 744 triệu USD, tăng 36,8% về khối lượng và tăng 20,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Braxin, Achentina và Ân Độ là 3 thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 58%; 34,9% và 3,4% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này.

Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN&PTNT

//Tin tự động cập nhật//


Bài viết khác